mệnh âm dương sửu mùi

VẬN MỆNH CƠ BẢN Sao Vũ khúc, Tham lang cùng tọa cung Sửu, Mùi, là mệnh cách Tham Vũ đồng hành, sau đó vì sao Thái dương và Thái âm cùng kẹp cung Mệnh, cũng là mệnh cách Nhật nguyệt giáp mệnh, cả đời đầy đủ giàu có, vừa có tiền vừa có Mệnh có bộ Âm Dương Sửu Mùi không nên gia thêm Kình Đà, tất sẽ gặp Song Hao, tức hình thành bộ Hao Kình hoặc Hao Đà. " Nhật Nguyệt Dương Đà đa khắc thân". Nếu gặp Kình Dương hoặc Đà La hỉ gặp thêm Phượng Các hình thành cách Kình Phượng hoặc Đà Phượng, lợi cho Chỉ vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi" Mệnh Âm Dương thân cư Quan Thiên Lương tại Hợi. Đương số chỉ đi làm 10 năm rồi nghỉ ở nhà chơi. Vì trong mười năm, đương số kiếm được số tiền lớn (Song Lộc Địa Không : Lộc bẩn). Đương số mua ba căn nhà lớn và cho thuê Mệnh tọa cung Mùi, bản cung không có chủ tinh, sao Thái dương nhập miếu tại cung Tài bạch, sao Thiên lương tại cung Mão nhập miếu cùng tọa thủ, sao Thái âm nhập miếu tại cung Quan lộc (cung Hợi) tam hợp hội chiếu; sao Thiên đồng, Cự môn cùng ở cung Thiên di (cung Sửu) đối XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU TỬ VI GIA TRUYỀN- MN NHỚ NÚT ĐĂNG KÍ ĐỂ DC XEM TRCVÀ KẾT NÔIZALO 0389.153.666GIATUAN24H@GMAI Site De Rencontre Pour Ado Gay Sans Inscription. Bài viết phân tích trường sao Thái âm – Thái dương ở Mệnh rất đặc sắc của tác giả Lý Phật trong cuốn Đàm thiên thuyết địa thoại Tử Vi. Mời bạn đọc tham khảo. Khi Thái Âm, Thái Dương đồng cung tại Sửu Mùi, được gọi là là Âm Dương Sửu Mùi cách hay tên khác là Nhật Nguyệt Đồng Lâm cách 1. Đặc điểm Nhật Nguyệt Đồng Lâm cách Nhật là Thái Dương, là mặt trời. Nguyệt là Thái Âm, là mặt trăng. Hai vầng Nhật Nguyệt là 2 trong 14 chính tinh của khoa Tử Vi. Những đặc tính của Nhật Nguyệt rất thực tế. Mặt trời là nguồn năng lượng lớn nhất đối với qủa đất của chúng ta cho nên người có Thái Dương thủ Mệnh là người rất năng động. Dù nam hay nữ tính tình cũng có phần nóng nảy. Từ cổ chí kim mặt trăng luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho các thi nhân cho nên người có Thái Âm thủ Mệnh thường mang tính đa sầu, đa cảm. Chúng ta sẽ đi vào chi tiết hơn bản chất của mỗi sao trước khi có cái nhìn khái quát về mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm. Nhật Nguyệt Đồng Lâm cách Thái Dương là trung đẩu đế tinh, nên mặc dù thuộc nhóm sao tĩnh Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật mà vẫn có nhiều tính chất xung động, mãnh liệt như nhóm “Tử Phủ Sát Phá Tham”. Ngược lại, Thái Âm là sao nhu nhuyễn, thích sự bình lặng, làm việc gì cũng muốn đạt sự toàn mỹ, mang nhiều lãng mạn tính. Hai sao hợp lại, không khỏi có nhiều mâu thuẫn. Sửu Mùi là hai cung mộ địa mang đặc tính bảo thủ, nên khuynh hướng đấu tranh của Thái Dương bị biến hóa, trở thành bất chợt, nhưng cá nhân vẫn hiếu thắng, cố chấp. Thái Dương nhiều năng lực, hăng hái xông pha, trong khi Thái Âm thích sự nhàn tản, lãng mạn. Hai sao hợp lại thường có bề ngoài mềm dẻo bề trong cứng cỏi, nhưng có lúc hoàn toàn ngược lại, rất khó xác định. Thích ở vị trí thủ lãnh, nhưng rất khó đóng trọn vai trò này là vì những mâu thuẫn như đã kể. Khi nói đến hai sao Nhật Nguyệt, khoa Tử Vi có một nguyên tắc mà chúng ta thường nghe là “Chính bất như chiếu” nghĩa là Nhật Nguyệt chiếu Mệnh tốt hơn thủ Mệnh. Điều này nghĩ cũng hợp lý, rất thực tế. Chẳng hạn như chúng ta đặt một ngọn đèn ngay trước mặt mà đọc sách thì ánh sáng chiếu trực tiếp vào mắt sẽ làm cho mắt bị chói và mau mỏi mệt hơn là để ngọn đèn chiếu lên chụp đèn, hay chiếu vào tường rồi phản chiếu vào trang sách. Chúng ta sẽ thấy rõ ràng hơn khi đi sâu vào trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung. Trong 12 cung của lá số, bộ Nhật Nguyệt chỉ đồng cung ở hai vị trí Sửu, Mùi tạo nên một mẫu người khá đặc biệt gọi là mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm. Nhật Nguyệt Đồng Lâm cũng giống như hiện tượng Nhật Thực, Nguyệt Thực. Nghĩa là trong một khoảng thời gian nào đó, mặt trời, mặt trăng, và trái đất cùng ở một đường thẳng. Như chúng ta đã thấy, khi Nhật Thực hay Nguyệt Thực thì mặt trăng che mặt trời hoặc mặt trời che mặt trăng, cho nên ánh sáng mờ mờ ảo ảo, ngày chẳng ra ngày, đêm cũng không giống đêm. Đó chính là nét đặc thù đầu tiên của mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm. “Những người bất hiễn công danh Cũng bởi Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi.” Ý nghĩa thật qúa rõ ràng Những người có Mệnh an tại Sửu/Mùi, có Nhật Nguyệt tọa thủ thì một đời công danh cũng như sự nghiệp khó lòng được như ý. Ngoại trừ một vài trường hợp đặc biệt mà chúng ta sẽ bàn đến sau. Mệnh an tại Sửu/Mùi có Nhật-Nguyệt đồng thủ, mặc dù không phải là những vị trí miếu vượng của Nhật-Nguyệt nhưng cũng là người khá thông minh vì đó là bản chất thuần túy của vầng Nhật-Nguyệt. Tuy nhiên vì hai nguồn ánh sáng nằm cùng với nhau cho nên Nhật-Nguyệt tự che lấy ánh sáng của nhau như đã nói ở trên. Vì vậy người Nhật Nguyệt Đồng Lâm có trí nhớ kém và thường hay có những quyết định lầm lẫn, mãi cho đến khi việc đã xong, quay mình nhìn lại thì mới thấy ân hận tại sao lúc đó mình làm như vậy. Nhật-Nguyệt là biểu tượng của ngày và đêm, và cũng là biểu tượng của Âm và Dương trong vũ trụ cho nên người có NN thủ hay chiếu Mệnh thường có năng khiếu về ngành điện tử, điện toán, vi tính Nhật – Nguyệt đồng cung cũng như Nhật Thực, Nguyệt Thực là khoảng thời gian mà ánh sáng và bóng tối hòa lẫn với nhau, trắng đen lẫn lộn, và như chúng ta thường gọi là lúc tranh tối tranh sáng. Bởi thế, người Nhật Nguyệt Đồng Lâm thần kinh dễ bị suy yếu, hay bị những chứng nhức đầu kinh niên, căng thẳng thần kinh, dễ bị xúc động, và chắc chắn một điều là hai mắt kém, có nhiều bệnh tật khi còn bé. Riêng đối với phái nữ, người Nhật Nguyệt Đồng Lâm mỗi lần có kinh nguyệt thường bị đau bụng dữ dội hơn những người khác. Và họ thường hay bị những chứng bệnh mà đông y gọi là bệnh khí huyết. 2. Nhật Nguyệt Đồng Lâm cách đẹp nhất khi hội họp với các phụ tinh Nếu nói như vậy, mệnh có Nhật-Nguyệt đồng thủ tại Sửu Mùi thì đây không phải là một cách tốt, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt như sau – Mệnh có Nhật Nguyệt tọa thủ tại Sửu Mùi mà có Tuần án ngữ, và được các văn tinh như Xương Khúc, Khôi Việt, Quang Quí, Thai Tọa, Đào Hồng Hỷ hội hợp thì trở nên tốt. Đây là số của những nhà văn, nhà thơ, nhà báo, những người làm ngành truyền thông, hay là giới văn nghệ sĩ danh tiếng và có địa vị trong giới văn chương, nghệ thuật. – Mệnh có Nhật Nguyệt đồng thủ tại Sửu Mùi, có Hóa Khoa, Hóa Lộc đồng cung hay xung chiếu, hay hợp chiếu thì lại trở nên tốt đẹp. Công danh sự nghiệp vững vàng, có quyền cao chức trọng trong xã hội. Cũng là Nhật Nguyệt đồng cung, nhưng đúng với nguyên tắc căn bản mà chúng ta đề cập ở trên “Nhật Nguyệt chiếu Mệnh tốt hơn thủ Mệnh” Như vậy nếu Mệnh an ở Sửu được Nhật Nguyệt đồng cung ở Mùi xung chiếu thì chắc chắn tốt hơn Nhật-Nguyệt tọa thủ tại Mệnh. Và phú Tử Vi cũng khẳng định điều này “Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu, hầu bá chi tài.” Trong trường hợp này nếu Mệnh có Tuần án ngữ để giữ ánh sáng của Nhật-Nguyệt, và có Hóa Kỵ thủ Mệnh như vầng mây ngũ sắc làm tăng thêm độ sáng cho Nhật-Nguyệt. Được cách này, công danh phú quý càng rực rỡ và bền vững hơn. Như vậy, khi nói đến mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm, chúng ta phải phân biệt 2 trường hợp. Nếu Nhật-Nguyệt đồng thủ Mệnh thì cuộc đời được mô tả khái quát như câu “Những người bất hiển công danh, cũng vì Nhật-Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi” Nếu Nhật-Nguyệt đồng cung xung chiếu Mệnh thì công danh sự nghiệp chắc chắn sẽ trong tầm tay. Nhưng cho dù ở trường hợp nào thì mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm giống nhau ở chỗ mắt yếu, nhức đầu kinh niên, thần kinh dễ rối loạn, trí nhớ kém, phái nữ thường bị đau bụng dữ dội khi hành kinh. Năng khiếu nổi bật nhất của họ là văn chương và nghệ thuật. 3. Ưu nhược điểm của Nhât Nguyệt đồng lâm cách Ưu điểm Không tham danh lợi, thích làm việc nghĩa, thích đóng vai người hùng cứu khổn phò nguy, đầu óc thông minh, học hỏi hiểu biết nhanh. Khuyết điểm Nhiều mâu thuẫn, nhiều khi suy nghĩ trước sau trái ngược, ý chí không cứng cỏi, tình cảm bất định. Luôn cho rằng mình hơn người khác, dễ trở thành bệnh tưởng. Hôn nhân thiếu hòa thuận, không gần gũi người thân. 4. Lời kết Tóm lại, ngoài hai trường hợp vừa nêu trên, Nhật Nguyệt Đồng Lâm ở Sửu Mùi thì cuộc đời cũng được cơm no áo ấm nhưng đây là mẫu người bất đắc chí, có khả năng mà không gặp được thời vận điển hình như nhà thơ Tú Xương ngày trước. Sưu Tầm Có thể bạn quan tâm Dịch vụ xem Tử vi Thông tin cập nhật đầy đủ tại Fanpage Tử Vi Hiện Đại Xem thêm tại Cách cục Âm Dương Lương và mối liên hệ với hai chữ “tang tóc” 12 Th10 Thuộc cách Âm Lương gia thêm Thái Dương, không có sao chủ thị phi là Cự Môn, chỉ gồm ba sao Âm Dương Lương là ngày lành tháng tốt vì Thái Dương chủ ngày, Thái Âm chủ tháng. Bộ Âm Dương trên nguyên tắc đắc địa tại Sửu Mùi, nhưng phân rõ ra thì Âm Dương tại Sửu lợi cho nữ vì Thái Âm sáng, Âm Dương tại Mùi lợi cho nam vì Thái Dương sáng. Cách cục Nhật Nguyệt Sửu Mùi không mấy hay, vì cung Quan Lộc có Thiên Lương cư Tỵ vị trí không mấy tốt đẹp, khi mà bộ Đồng Lương không hội họp mà Thiên Đồng ở vị trí xung chiếu. Cung Tài Bạch Vô Chính Diệu được Nhật Nguyết, bên ngoài có bộ Cự Cơ ở Phúc xung, do Cự Môn đinh thị phi nên cũng không hay. “Mấy người bất hiển công danh, bởi vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi”, là khi Thiên Lương ngộ Hao Sát tinh, Thiên Lương chủ may mắn cũng không dễ đắc cách ở trường hợp này. Cách cục này nếu không được cát hóa thì chủ phú không chủ quý, vì cung Tài Bạch được Âm Dương chiếu hay hơn cung Quan Lộc và mệnh ở thế nhị hợp với bộ Vũ Phủ gồm hai sao chủ tài sản. Mệnh có bộ Âm Dương Sửu Mùi không nên gia thêm Kình Đà, tất sẽ gặp Song Hao, tức hình thành bộ Hao Kình hoặc Hao Đà. ” Nhật Nguyệt Dương Đà đa khắc thân”. Nếu gặp Kình Dương hoặc Đà La hỉ gặp thêm Phượng Các hình thành cách Kình Phượng hoặc Đà Phượng, lợi cho công danh nhưng bất lợi cho sức khỏe. Cung Phúc Đức do Cự Cơ đồng cung nên do chủ khía cạnh tinh thần gặp Cự Môn đến gây hiện tượng mất ngủ, hay lo toan triền miên. Khi gặp bộ Kình Đà thì hạn đến tam hợp Phúc Phối Di rất tốt, vì hình thành cách Cự Cơ Mão Dậu ngộ Song Hao, uy quyền quán thế, thuộc cách càng thay đổi càng có lợi. Âm Dương đồng cung Sửu Mùi rất cần Tuần Triệt nói nôm na như để khôi phục sức sáng, nếu hội thêm Khôi Việt chú ý không thêm Hỏa, Linh, Hình hoặc Xương Khúc Không gặp thêm Kỵ thì chủ luận Nhật Nguyệt miếu, vì ” Âm Dương hữu Xương Khúc nhi đắc lực”, ” Âm Dương ngộ Xương Khúc xuất thế vinh hoa”. ” NHẬT NGUYỆT phản bối hà vọng thanh quang tối hỉ ngoại triều KHÔI VIỆT”, trường hợp này chưa gọi là phản bối, gặp Khôi Việt rất tốt vì Khôi chủ to lớn, đứng đầu. Bộ sao Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần gặp Khoa Lộc, tránh xa bằng được Hóa Kỵ, vì Nhật Nguyệt ở đây sức sáng chưa lớn, không dung nạp nổi Hóa Kỵ, khác với cách Nhật Mão, Nguyệt Hợi. Cách này rất ưa Lộc Tồn tại tam hợp, hình thành cách Thái Âm Lộc Tồn phú ông, chủ may mắn lâu dài, và Thiên Lương cũng hợp với Bệnh Phù hóa giải cái xấu của sao này. Với Nhật Nguyệt ở Sửu thì tuổi Bính, Mậu, Tân có Lộc Tồn tam hợp. Với Nhật Nguyệt ở Mùi thì tuổi Nhâm Ất có Lộc Tồn trong tam hợp. Với tuổi Ất thì Thái Âm Hóa Kỵ không mấy tốt vì Tử Vi Hóa Khoa, chỉ có Hóa Quyền do Thiên Lương tam hợp, hình thành cách Tồn Kỵ xấu. Tuổi Ất muốn tốt thì phải bộ Nhật Nguyệt phải ở Sửu để được hưởng bộ Long Kỵ chủ vận hội, hóa giải cho sao Hóa Kỵ. Với tuổi Canh tuy không có Lộc Tồn, ta xét đến câu phú” Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, đinh thị công danh”. Vì tuổi Canh được bộ Khôi Việt với Khôi ở Mùi và Việt ở Sửu thuộc cách tọa quý hướng quý, nếu không gặp Thiên Không Địa Không và Địa Kiếp thì được đủ Khoa Lộc Khôi Việt. Do Lộc Tồn tuổi Canh ở cung Thân nên Kình Dương ở cung Dậu và Đà La ở cung Mùi. Vì thế khi mệnh an tại Sửu ắt gặp cả bộ Kình Đà và Kình Dương ở đây rất độc ” Kình Dương đối thủ ở Dậu cung, Tuế diệt D… Author Tử Vi Cung Sửu Mùi với các Chính tinh Cung độ Sửu Mùi thuộc Tứ Mộ gồm Thìn Tuất Sửu Mùi. Ở cung này thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi và Tị Dậu Sửu nên các nhóm sao giao hội lẫn nhau. Bài viết này xét các cách cục văn tinh thủ mệnh cư tại hai cung này. Với cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật giao hội hình thành cách Cự Cơ Đồng và Âm Dương Lương. Tại cung Sửu Mùi ở cách Cự Cơ Đồng có cách cục Cự Đồng, Thiên Cơ. Với cách Cự Đồng cư Sửu Mùi không được đánh giá cao vì cách này có tính chất chia rẽ trong nội bộ. Thuộc tinh hệ Tử Vi cư Tí Ngọ tốt đẹp trong khi Cự Cơ Đồng bất ổn. Khi Tử Vi độc tọa đầy đut bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm với các vị trí hợp lý thì Cự Phá lạc hãm. Ở đây Cự Môn có ngôi sao cộng đồng tại bản cung tạo bất mãn tập thể sai lầm vì lý tưởng của Tử Vi là chính nghĩa, có tính có lý vì vậy Cự Môn mang cách cục phản đối bất mãn cho tới phản bội trong tập thể và chịu tai họa từ đây. Cự Môn tại đây vừa sai lầm vừa có tính thấp cổ bé họng nên thường mang bât mãn trong lòng. Với cách cục Thiên Cơ độc tọa tại cung Sửu Mùi là cách cục bình thường mỗi sao tọa thủ một cung. Thiên Cơ tại đây nếu có Tam Hóa hay Phụ Tinh gồm Tà Hữu Xương Khúc có thể đạt được thành tựu. Tuy nhiên do không có được Thiên Lương may mắn hoặc Thái Âm hoàn chỉnh cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hay được Cự Môn tăng khả năng đứng đầu, lãnh đạo nên thường sự nghiệp không lớn, được hưởng thụ về tinh thần là chủ yếu nếu được các bàng tinh trợ giúp. Với cách cục Âm Dương Lương có bộ Âm Dương đồng cư Sửu Mùi và Thiên Lương tại đây. Cách Âm Dương Sửu Mùi là cách cục không mấy hay khi tọa thủ mệnh, cung Sửu sao Thái Dương tốt trong khi Thái Âm tối và ngược lại ở cung Mùi. Mệnh có cách này thường tính tình trước siêng sau bỏ dở, khó mà đạt được thành tựu khó không có tính cố gắng, kiên trì mà ham việc hưởng thụ. Âm Dương thường được luận bởi các câu phú không có bàng tinh tốt đẹp trợ giúp phản vi hung. Cần thiết có thêm Khoa Lộc tăng tính hiểu biết và đây là cách tích lũy giảm tính chất bỏ dở của sao này. Với cách Thiên Lương cư Sửu Mùi cũng không đặc sắc đặc biệt khi Âm Dương ở hai cung tam hợp lạc hãm khiến hoàn cảnh trở nên tối tăm khi cư tại Mùi. Với sao Thiên Lương cư Sửu được bộ Âm Dương sáng xét sự may mắn tốt đẹp hơn vì bố cục Âm Dương Lương quan trọng tính sáng tối của hai Chính Tinh này. Nhin chung hai nhóm sao Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật tại đây xen lẫn nhau thành các cách cục xấu và bình thường không có nhiều giá trị như ở các cung độ khác. Bạn đang xem Cung Sửu Mùi với các Chính tinh Dẫn theo trang Đăng bởi Phật Giáo Việt Nam Chuyên mục Học tử vi Xem thêm Cung Sửu Mùi với các Chính tinh Cung Sửu Mùi với các Chính tinh Cung độ Sửu Mùi thuộc Tứ Mộ gồm Thìn Tuất Sửu Mùi. Ở cung này thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi và Tị Dậu Sửu nên các nhóm sao giao hội lẫn nhau. Bài viết này xét các cách cục văn tinh thủ mệnh cư tại hai cung này. Với cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật giao hội hình thành cách Cự Cơ Đồng và Âm Dương Lương. Tại cung Sửu Mùi ở cách Cự Cơ Đồng có cách cục Cự Đồng, Thiên Cơ. Với cách Cự Đồng cư Sửu Mùi không được đánh giá cao vì cách này có tính chất chia rẽ trong nội bộ. Thuộc tinh hệ Tử Vi cư Tí Ngọ tốt đẹp trong khi Cự Cơ Đồng bất ổn. Khi Tử Vi độc tọa đầy đut bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm với các vị trí hợp lý thì Cự Phá lạc hãm. Ở đây Cự Môn có ngôi sao cộng đồng tại bản cung tạo bất mãn tập thể sai lầm vì lý tưởng của Tử Vi là chính nghĩa, có tính có lý vì vậy Cự Môn mang cách cục phản đối bất mãn cho tới phản bội trong tập thể và chịu tai họa từ đây. Cự Môn tại đây vừa sai lầm vừa có tính thấp cổ bé họng nên thường mang bât mãn trong lòng. Với cách cục Thiên Cơ độc tọa tại cung Sửu Mùi là cách cục bình thường mỗi sao tọa thủ một cung. Thiên Cơ tại đây nếu có Tam Hóa hay Phụ Tinh gồm Tà Hữu Xương Khúc có thể đạt được thành tựu. Tuy nhiên do không có được Thiên Lương may mắn hoặc Thái Âm hoàn chỉnh cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hay được Cự Môn tăng khả năng đứng đầu, lãnh đạo nên thường sự nghiệp không lớn, được hưởng thụ về tinh thần là chủ yếu nếu được các bàng tinh trợ giúp. Với cách cục Âm Dương Lương có bộ Âm Dương đồng cư Sửu Mùi và Thiên Lương tại đây. Cách Âm Dương Sửu Mùi là cách cục không mấy hay khi tọa thủ mệnh, cung Sửu sao Thái Dương tốt trong khi Thái Âm tối và ngược lại ở cung Mùi. Mệnh có cách này thường tính tình trước siêng sau bỏ dở, khó mà đạt được thành tựu khó không có tính cố gắng, kiên trì mà ham việc hưởng thụ. Âm Dương thường được luận bởi các câu phú không có bàng tinh tốt đẹp trợ giúp phản vi hung. Cần thiết có thêm Khoa Lộc tăng tính hiểu biết và đây là cách tích lũy giảm tính chất bỏ dở của sao này. Với cách Thiên Lương cư Sửu Mùi cũng không đặc sắc đặc biệt khi Âm Dương ở hai cung tam hợp lạc hãm khiến hoàn cảnh trở nên tối tăm khi cư tại Mùi. Với sao Thiên Lương cư Sửu được bộ Âm Dương sáng xét sự may mắn tốt đẹp hơn vì bố cục Âm Dương Lương quan trọng tính sáng tối của hai Chính Tinh này. Nhin chung hai nhóm sao Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật tại đây xen lẫn nhau thành các cách cục xấu và bình thường không có nhiều giá trị như ở các cung độ khác. Dẫn theo trang Thuộc cách Âm Lương gia thêm Thái Dương, không có sao chủ thị phi là Cự Môn, chỉ gồm ba sao Âm Dương Lương là ngày lành tháng tốt vì Thái Dương chủ ngày, Thái Âm chủ tháng. Bộ Âm Dương trên nguyên tắc đắc địa tại Sửu Mùi, nhưng phân rõ ra thì Âm Dương tại Sửu lợi cho nữ vì Thái Âm sáng, Âm Dương tại Mùi lợi cho nam vì Thái Dương sáng. Cách cục Nhật Nguyệt Sửu Mùi không mấy hay, vì cung Quan Lộc có Thiên Lương cư Tỵ vị trí không mấy tốt đẹp, khi mà bộ Đồng Lương không hội họp mà Thiên Đồng ở vị trí xung chiếu. Cung Tài Bạch Vô Chính Diệu được Nhật Nguyết, bên ngoài có bộ Cự Cơ ở Phúc xung, do Cự Môn đinh thị phi nên cũng không hay. "Mấy người bất hiển công danh, bởi vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi", là khi Thiên Lương ngộ Hao Sát tinh, Thiên Lương chủ may mắn cũng không dễ đắc cách ở trường hợp này. Cách cục này nếu không được cát hóa thì chủ phú không chủ quý, vì cung Tài Bạch được Âm Dương chiếu hay hơn cung Quan Lộc và mệnh ở thế nhị hợp với bộ Vũ Phủ gồm hai sao chủ tài sản. Mệnh có bộ Âm Dương Sửu Mùi không nên gia thêm Kình Đà, tất sẽ gặp Song Hao, tức hình thành bộ Hao Kình hoặc Hao Đà. " Nhật Nguyệt Dương Đà đa khắc thân". Nếu gặp Kình Dương hoặc Đà La hỉ gặp thêm Phượng Các hình thành cách Kình Phượng hoặc Đà Phượng, lợi cho công danh nhưng bất lợi cho sức khỏe. Cung Phúc Đức do Cự Cơ đồng cung nên do chủ khía cạnh tinh thần gặp Cự Môn đến gây hiện tượng mất ngủ, hay lo toan triền miên. Khi gặp bộ Kình Đà thì hạn đến tam hợp Phúc Phối Di rất tốt, vì hình thành cách Cự Cơ Mão Dậu ngộ Song Hao, uy quyền quán thế, thuộc cách càng thay đổi càng có lợi. Âm Dương đồng cung Sửu Mùi rất cần Tuần Triệt nói nôm na như để khôi phục sức sáng, nếu hội thêm Khôi Việt chú ý không thêm Hỏa, Linh, Hình hoặc Xương Khúc Không gặp thêm Kỵ thì chủ luận Nhật Nguyệt miếu, vì " Âm Dương hữu Xương Khúc nhi đắc lực", " Âm Dương ngộ Xương Khúc xuất thế vinh hoa". " NHẬT NGUYỆT phản bối hà vọng thanh quang tối hỉ ngoại triều KHÔI VIỆT", trường hợp này chưa gọi là phản bối, gặp Khôi Việt rất tốt vì Khôi chủ to lớn, đứng đầu. Bộ sao Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần gặp Khoa Lộc, tránh xa bằng được Hóa Kỵ, vì Nhật Nguyệt ở đây sức sáng chưa lớn, không dung nạp nổi Hóa Kỵ, khác với cách Nhật Mão, Nguyệt Hợi. Cách này rất ưa Lộc Tồn tại tam hợp, hình thành cách Thái Âm Lộc Tồn phú ông, chủ may mắn lâu dài, và Thiên Lương cũng hợp với Bệnh Phù hóa giải cái xấu của sao này. Với Nhật Nguyệt ở Sửu thì tuổi Bính, Mậu, Tân có Lộc Tồn tam hợp. Với Nhật Nguyệt ở Mùi thì tuổi Nhâm Ất có Lộc Tồn trong tam hợp. Với tuổi Ất thì Thái Âm Hóa Kỵ không mấy tốt vì Tử Vi Hóa Khoa, chỉ có Hóa Quyền do Thiên Lương tam hợp, hình thành cách Tồn Kỵ xấu. Tuổi Ất muốn tốt thì phải bộ Nhật Nguyệt phải ở Sửu để được hưởng bộ Long Kỵ chủ vận hội, hóa giải cho sao Hóa Kỵ. Với tuổi Canh tuy không có Lộc Tồn, ta xét đến câu phú" Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, đinh thị công danh". Vì tuổi Canh được bộ Khôi Việt với Khôi ở Mùi và Việt ở Sửu thuộc cách tọa quý hướng quý, nếu không gặp Thiên Không Địa Không và Địa Kiếp thì được đủ Khoa Lộc Khôi Việt. Do Lộc Tồn tuổi Canh ở cung Thân nên Kình Dương ở cung Dậu và Đà La ở cung Mùi. Vì thế khi mệnh an tại Sửu ắt gặp cả bộ Kình Đà và Kình Dương ở đây rất độc " Kình Dương đối thủ ở Dậu cung, Tuế diệt Dương Đà Canh Mệnh hung". Phượng Các không thể an trong tam hợp này để cứu giải cho Kình Dương, vậy tuổi Canh không thể tốt như câu phú trên,nhưng cũng có điểm tốt vì được bộ Khôi Khoa Kình, chủ có được sự nghiệp sớm hơn và thành công hơn người khác. Nhưng không còn trường hợp nào được hưởng bộ Khoa Hóa Lộc trong tất cả các thiên can, vì vậy Lộc ở đây chính là Lộc Tồn vì khi đó tránh được bộ Kình Đà kỵ cho Âm Dương. Vì vậy, tuổi Bình Mậu Tân đều có thể hình thành bộ Khoa Lộc. Với tuổi Bính thì Văn Xương Hóa Khoa, tuổi Mậu là Hữu Bật Hóa Khoa, tuổi Tân là Văn Khúc Hóa Khoa. Do tuổi Tân thì Khôi Việt ở Ngọ Dần nên loại vì Nhật Nguyệt Sửu Mùi rất cần Khôi Việt. Tuổi Bính thì có Việt, không có Khôi vì Thiên Khôi ở cung Hợi. Vậy còn tuổi Mậu được cả bộ Khôi Việt ở Sửu Mùi thuộc cách tọa quý hướng quý, được bộ Hồng Loan Tướng Quân, đủ bộ Khoa Quyền Lộc Lộc Tồn , Khôi Việt rất đẹp. "Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quý, Ân, Xương, Khúc ngoại Triều, Văn tất Thượng Cách". Khi Nhật Nguyệt Sửu Mùi được Tuần tại bản cung đã là tốt, thêm Xương Khúc Quang Quý rất tốt, vì vậy cách cục Nhật Nguyệt đồng cư Sửu Mùi không thể luận là bất cát, tốt hay xấu là do hợp cách hay không hợp. Không giống một số cách như Thất Sát Thìn Tuất, Vũ Phá Tị Hợi cần phải cát tinh phù hợp và thêm một trong Tam Hóa mới có thể trở thành tốt đẹp. Thuộc cách Âm Lương gia thêm Thái Dương, không có sao chủ thị phi là Cự Môn, chỉ gồm ba sao Âm Dương Lương là ngày lành tháng tốt vì Thái Dương chủ ngày, Thái Âm chủ tháng. Bộ Âm Dương trên nguyên tắc đắc địa tại Sửu Mùi, nhưng phân rõ ra thì Âm Dương tại Sửu lợi cho nữ vì Thái Âm sáng, Âm Dương tại Mùi lợi cho nam vì Thái Dương sáng. Cách cục Nhật Nguyệt Sửu Mùi không mấy hay, vì cung Quan Lộc có Thiên Lương cư Tỵ vị trí không mấy tốt đẹp, khi mà bộ Đồng Lương không hội họp mà Thiên Đồng ở vị trí xung chiếu. Cung Tài Bạch Vô Chính Diệu được Nhật Nguyết, bên ngoài có bộ Cự Cơ ở Phúc xung, do Cự Môn đinh thị phi nên cũng không hay. “Mấy người bất hiển công danh, bởi vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi”, là khi Thiên Lương ngộ Hao Sát tinh, Thiên Lương chủ may mắn cũng không dễ đắc cách ở trường hợp này. Cách cục này nếu không được cát hóa thì chủ phú không chủ quý, vì cung Tài Bạch được Âm Dương chiếu hay hơn cung Quan Lộc và mệnh ở thế nhị hợp với bộ Vũ Phủ gồm hai sao chủ tài sản. Mệnh có bộ Âm Dương Sửu Mùi không nên gia thêm Kình Đà, tất sẽ gặp Song Hao, tức hình thành bộ Hao Kình hoặc Hao Đà. ” Nhật Nguyệt Dương Đà đa khắc thân”. Nếu gặp Kình Dương hoặc Đà La hỉ gặp thêm Phượng Các hình thành cách Kình Phượng hoặc Đà Phượng, lợi cho công danh nhưng bất lợi cho sức khỏe. Cung Phúc Đức do Cự Cơ đồng cung nên do chủ khía cạnh tinh thần gặp Cự Môn đến gây hiện tượng mất ngủ, hay lo toan triền miên. Khi gặp bộ Kình Đà thì hạn đến tam hợp Phúc Phối Di rất tốt, vì hình thành cách Cự Cơ Mão Dậu ngộ Song Hao, uy quyền quán thế, thuộc cách càng thay đổi càng có lợi. Âm Dương đồng cung Sửu Mùi rất cần Tuần Triệt nói nôm na như để khôi phục sức sáng, nếu hội thêm Khôi Việt chú ý không thêm Hỏa, Linh, Hình hoặc Xương Khúc Không gặp thêm Kỵ thì chủ luận Nhật Nguyệt miếu, vì ” Âm Dương hữu Xương Khúc nhi đắc lực”, ” Âm Dương ngộ Xương Khúc xuất thế vinh hoa”. ” NHẬT NGUYỆT phản bối hà vọng thanh quang tối hỉ ngoại triều KHÔI VIỆT”, trường hợp này chưa gọi là phản bối, gặp Khôi Việt rất tốt vì Khôi chủ to lớn, đứng đầu. Bộ sao Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần gặp Khoa Lộc, tránh xa bằng được Hóa Kỵ, vì Nhật Nguyệt ở đây sức sáng chưa lớn, không dung nạp nổi Hóa Kỵ, khác với cách Nhật Mão, Nguyệt Hợi. Cách này rất ưa Lộc Tồn tại tam hợp, hình thành cách Thái Âm Lộc Tồn phú ông, chủ may mắn lâu dài, và Thiên Lương cũng hợp với Bệnh Phù hóa giải cái xấu của sao này. Với Nhật Nguyệt ở Sửu thì tuổi Bính, Mậu, Tân có Lộc Tồn tam hợp. Với Nhật Nguyệt ở Mùi thì tuổi Nhâm Ất có Lộc Tồn trong tam hợp. Với tuổi Ất thì Thái Âm Hóa Kỵ không mấy tốt vì Tử Vi Hóa Khoa, chỉ có Hóa Quyền do Thiên Lương tam hợp, hình thành cách Tồn Kỵ xấu. Tuổi Ất muốn tốt thì phải bộ Nhật Nguyệt phải ở Sửu để được hưởng bộ Long Kỵ chủ vận hội, hóa giải cho sao Hóa Kỵ. Với tuổi Canh tuy không có Lộc Tồn, ta xét đến câu phú” Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, đinh thị công danh”. Vì tuổi Canh được bộ Khôi Việt với Khôi ở Mùi và Việt ở Sửu thuộc cách tọa quý hướng quý, nếu không gặp Thiên Không Địa Không và Địa Kiếp thì được đủ Khoa Lộc Khôi Việt. Do Lộc Tồn tuổi Canh ở cung Thân nên Kình Dương ở cung Dậu và Đà La ở cung Mùi. Vì thế khi mệnh an tại Sửu ắt gặp cả bộ Kình Đà và Kình Dương ở đây rất độc ” Kình Dương đối thủ ở Dậu cung, Tuế diệt Dương Đà Canh Mệnh hung”. Phượng Các không thể an trong tam hợp này để cứu giải cho Kình Dương, vậy tuổi Canh không thể tốt như câu phú trên,nhưng cũng có điểm tốt vì được bộ Khôi Khoa Kình, chủ có được sự nghiệp sớm hơn và thành công hơn người khác. Nhưng không còn trường hợp nào được hưởng bộ Khoa Hóa Lộc trong tất cả các thiên can, vì vậy Lộc ở đây chính là Lộc Tồn vì khi đó tránh được bộ Kình Đà kỵ cho Âm Dương. Vì vậy, tuổi Bình Mậu Tân đều có thể hình thành bộ Khoa Lộc. Với tuổi Bính thì Văn Xương Hóa Khoa, tuổi Mậu là Hữu Bật Hóa Khoa, tuổi Tân là Văn Khúc Hóa Khoa. Do tuổi Tân thì Khôi Việt ở Ngọ Dần nên loại vì Nhật Nguyệt Sửu Mùi rất cần Khôi Việt. Tuổi Bính thì có Việt, không có Khôi vì Thiên Khôi ở cung Hợi. Vậy còn tuổi Mậu được cả bộ Khôi Việt ở Sửu Mùi thuộc cách tọa quý hướng quý, được bộ Hồng Loan Tướng Quân, đủ bộ Khoa Quyền Lộc Lộc Tồn , Khôi Việt rất đẹp. “Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quý, Ân, Xương, Khúc ngoại Triều, Văn tất Thượng Cách”. Khi Nhật Nguyệt Sửu Mùi được Tuần tại bản cung đã là tốt, thêm Xương Khúc Quang Quý rất tốt, vì vậy cách cục Nhật Nguyệt đồng cư Sửu Mùi không thể luận là bất cát, tốt hay xấu là do hợp cách hay không hợp. Không giống một số cách như Thất Sát Thìn Tuất, Vũ Phá Tị Hợi cần phải cát tinh phù hợp và thêm một trong Tam Hóa mới có thể trở thành tốt đẹp. Dẫn theo trang

mệnh âm dương sửu mùi